Bộ phận dùng làm thuốc: toàn cây, bỏ gốc và rễ. Đạm trúc diệp vị ngọt, tính hơi hàn, quy kinh tâm, tiểu trường và bàng quang. Tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, tiêu viêm, giải độc và lợi niệu. Thuốc có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô. Không dùng cho phụ nữ có thai. Một số bài thuốc có đạm trúc diệp được dùng trong điều trị như sau:
Bài 1 – Chữa các chứng nhiệt, sốt, ra nhiều mồ hôi làm cho khí, âm lưỡng thương, miệng khô, môi ráo, tâm phiền, người hư nhược dùng bài Trúc diệp thạch cao thang: đạm trúc diệp 12g, thạch cao 24g, bán hạ 16g, nhân sâm 12g, cam thảo 6g, mạch đông 16g, ngạnh mễ 32g, sắc uống.
Bài 2 – Chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi dùng đạm trúc diệp 12g, cát căn 20g, hoặc thạch cao 12g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Đạm trúc diệp chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi.
Bài 3 – Trường hợp kinh tâm bị thực nhiệt dẫn đến phiền nhiệt, nước tiểu đỏ, sốt cao, niêm mạc miệng lở loét do vị hỏa bốc lên dùng hoàng liên 5g, đạm trúc diệp 10g, hoàng bá 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Bài 4 – Chữa chứng phong ôn sơ khởi, tà nhiệt nhập vào phế vệ đau đầu, sốt sợ lạnh, không ra mồ hôi, mình nóng, đau họng, miệng khát dùng bài Thông sị cát cánh thang: thông bạch 3 củ, đạm đậu sị 16g, sơn chi 12g, cát cánh 12g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, cam thảo 6g, đạm trúc diệp 12g. Sắc uống.
Bài 5 – Chữa chứng thấp nhiệt uất ở phần khí, đàm trọc che lấp tâm bào, mê man, nói nhảm dùng Ý dĩ trúc diệp thang: ý dĩ 24g, đạm trúc diệp tươi 12g, hoạt thạch 24g, bạch đậu khấu nhân 8g, liên kiều 8g, phục linh 12g, thông thảo 6g.
Bài 6 – Trường hợp thử tà tổn thương tân dịch và khí, sốt có mồ hôi, chân tay rời rã, nước tiểu vàng, mạch hư vô lực dùng Thanh thử ích khí thang: đảng sâm 8g, thạch hộc 10g, mạch môn đông 10g, hoàng liên 4g, đạm trúc diệp tươi 12g, tri mẫu 12g, tô ngạnh 8g, cam thảo 4g, ngạnh mễ 32g, tây qua 12g. Sắc uống.
Bài 7 – Chữa viêm niệu đạo tiểu tiện ngắn đỏ, đái buốt, đái dắt, nước tiểu ít dùng: đạm trúc diệp 20g, thông thảo 10g, thiên hoa phấn 10g, sinh cam thảo 6g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3-4 lần.
Hoặc đạm trúc diệp 20g, mộc thông 10g, kim ngân hoa 12g, sinh địa 10g, sắc uống.
Bài 8 – Trường hợp bị ngộ độc do ăn uống dùng đạm trúc diệp 10g, lá thường sơn 10g, lá đơn răng cưa 10g, lá găng trắng 10g, tất cả dùng tươi, giã nát, thêm ít nước chín, gạn, lọc rồi uống, ngày 3 lần.
Bộ phận dùng làm thuốc: toàn cây, bỏ gốc và rễ. Đạm trúc diệp vị ngọt, tính hơi hàn, quy kinh tâm, tiểu trường và bàng quang. Tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, tiêu viêm, giải độc và lợi niệu. Thuốc có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô. Không dùng cho phụ nữ có thai. Một số bài thuốc có đạm trúc diệp được dùng trong điều trị như sau:
Bài 1 – Chữa các chứng nhiệt, sốt, ra nhiều mồ hôi làm cho khí, âm lưỡng thương, miệng khô, môi ráo, tâm phiền, người hư nhược dùng bài Trúc diệp thạch cao thang: đạm trúc diệp 12g, thạch cao 24g, bán hạ 16g, nhân sâm 12g, cam thảo 6g, mạch đông 16g, ngạnh mễ 32g, sắc uống.
Bài 2 – Chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi dùng đạm trúc diệp 12g, cát căn 20g, hoặc thạch cao 12g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Đạm trúc diệp chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi.
Bài 3 – Trường hợp kinh tâm bị thực nhiệt dẫn đến phiền nhiệt, nước tiểu đỏ, sốt cao, niêm mạc miệng lở loét do vị hỏa bốc lên dùng hoàng liên 5g, đạm trúc diệp 10g, hoàng bá 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Bài 4 – Chữa chứng phong ôn sơ khởi, tà nhiệt nhập vào phế vệ đau đầu, sốt sợ lạnh, không ra mồ hôi, mình nóng, đau họng, miệng khát dùng bài Thông sị cát cánh thang: thông bạch 3 củ, đạm đậu sị 16g, sơn chi 12g, cát cánh 12g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, cam thảo 6g, đạm trúc diệp 12g. Sắc uống.
Bài 5 – Chữa chứng thấp nhiệt uất ở phần khí, đàm trọc che lấp tâm bào, mê man, nói nhảm dùng Ý dĩ trúc diệp thang: ý dĩ 24g, đạm trúc diệp tươi 12g, hoạt thạch 24g, bạch đậu khấu nhân 8g, liên kiều 8g, phục linh 12g, thông thảo 6g.
Bài 6 – Trường hợp thử tà tổn thương tân dịch và khí, sốt có mồ hôi, chân tay rời rã, nước tiểu vàng, mạch hư vô lực dùng Thanh thử ích khí thang: đảng sâm 8g, thạch hộc 10g, mạch môn đông 10g, hoàng liên 4g, đạm trúc diệp tươi 12g, tri mẫu 12g, tô ngạnh 8g, cam thảo 4g, ngạnh mễ 32g, tây qua 12g. Sắc uống.
Bài 7 – Chữa viêm niệu đạo tiểu tiện ngắn đỏ, đái buốt, đái dắt, nước tiểu ít dùng: đạm trúc diệp 20g, thông thảo 10g, thiên hoa phấn 10g, sinh cam thảo 6g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3-4 lần.
Hoặc đạm trúc diệp 20g, mộc thông 10g, kim ngân hoa 12g, sinh địa 10g, sắc uống.
Bài 8 – Trường hợp bị ngộ độc do ăn uống dùng đạm trúc diệp 10g, lá thường sơn 10g, lá đơn răng cưa 10g, lá găng trắng 10g, tất cả dùng tươi, giã nát, thêm ít nước chín, gạn, lọc rồi uống, ngày 3 lần.
Bộ phận dùng làm thuốc: toàn cây, bỏ gốc và rễ. Đạm trúc diệp vị ngọt, tính hơi hàn, quy kinh tâm, tiểu trường và bàng quang. Tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, tiêu viêm, giải độc và lợi niệu. Thuốc có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô. Không dùng cho phụ nữ có thai. Một số bài thuốc có đạm trúc diệp được dùng trong điều trị như sau:
Bài 1 – Chữa các chứng nhiệt, sốt, ra nhiều mồ hôi làm cho khí, âm lưỡng thương, miệng khô, môi ráo, tâm phiền, người hư nhược dùng bài Trúc diệp thạch cao thang: đạm trúc diệp 12g, thạch cao 24g, bán hạ 16g, nhân sâm 12g, cam thảo 6g, mạch đông 16g, ngạnh mễ 32g, sắc uống.
Bài 2 – Chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi dùng đạm trúc diệp 12g, cát căn 20g, hoặc thạch cao 12g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Mời bạn tham khảo các chủ đề khác tại đây:
Đạm trúc diệp chữa sốt nóng, khát nước, ra nhiều mồ hôi.
Bài 3 – Trường hợp kinh tâm bị thực nhiệt dẫn đến phiền nhiệt, nước tiểu đỏ, sốt cao, niêm mạc miệng lở loét do vị hỏa bốc lên dùng hoàng liên 5g, đạm trúc diệp 10g, hoàng bá 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Bài 4 – Chữa chứng phong ôn sơ khởi, tà nhiệt nhập vào phế vệ đau đầu, sốt sợ lạnh, không ra mồ hôi, mình nóng, đau họng, miệng khát dùng bài Thông sị cát cánh thang: thông bạch 3 củ, đạm đậu sị 16g, sơn chi 12g, cát cánh 12g, bạc hà 8g, liên kiều 8g, cam thảo 6g, đạm trúc diệp 12g. Sắc uống.
Bài 5 – Chữa chứng thấp nhiệt uất ở phần khí, đàm trọc che lấp tâm bào, mê man, nói nhảm dùng Ý dĩ trúc diệp thang: ý dĩ 24g, đạm trúc diệp tươi 12g, hoạt thạch 24g, bạch đậu khấu nhân 8g, liên kiều 8g, phục linh 12g, thông thảo 6g.
Bài 6 – Trường hợp thử tà tổn thương tân dịch và khí, sốt có mồ hôi, chân tay rời rã, nước tiểu vàng, mạch hư vô lực dùng Thanh thử ích khí thang: đảng sâm 8g, thạch hộc 10g, mạch môn đông 10g, hoàng liên 4g, đạm trúc diệp tươi 12g, tri mẫu 12g, tô ngạnh 8g, cam thảo 4g, ngạnh mễ 32g, tây qua 12g. Sắc uống.
Bài 7 – Chữa viêm niệu đạo tiểu tiện ngắn đỏ, đái buốt, đái dắt, nước tiểu ít dùng: đạm trúc diệp 20g, thông thảo 10g, thiên hoa phấn 10g, sinh cam thảo 6g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3-4 lần.
Hoặc đạm trúc diệp 20g, mộc thông 10g, kim ngân hoa 12g, sinh địa 10g, sắc uống.
Bài 8 – Trường hợp bị ngộ độc do ăn uống dùng đạm trúc diệp 10g, lá thường sơn 10g, lá đơn răng cưa 10g, lá găng trắng 10g, tất cả dùng tươi, giã nát, thêm ít nước chín, gạn, lọc rồi uống, ngày 3 lần.
Mời bạn tham khảo các chủ đề sau: